Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 do Bộ Y Tế ban hành gồm 19 bệnh nền. Đây là những bệnh có nguy cơ mắc Covid 19 mà chúng ta cần biết. Thực hiện tốt thông điệp 5T để tự bảo vệ bản thân và gia đình là hết sức cần thiết.
Quyết định số
3646/QĐ-BYT
về việc
Ban hành Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 chỉ
ra 19 Bệnh nền; Được phần cấp từ Thấp đến Cao; có nguy cơ mắc Covid. Vậy
bệnh nền là gì? Những bệnh nền cần được lưu ý?
Bệnh nền được hiểu là bệnh hoặc nhóm bệnh có sẵn, người bệnh luôn cần
được điều trị (uống thuốc, thăm khám, điều trị). Tùy theo yếu tố miễn dịch
bệnh nền được chia thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Nhóm chuyển hóa thường gây ra do tiểu đường và dư cân. Tiểu đường thường là tiểu đường tuýp II.
Nhóm 2: Nhóm bệnh lý về phổi như hen suyễn, phổi tắc nghẽn mãn tính. Đó là 2 nhóm bệnh làm đường thở giảm khả năng vận chuyển của các lông chuyển, gây ho hen, ứ đàm… đây là môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh sinh sôi, nảy nở.
Nhóm 3: Nhóm bệnh tim mạch như bệnh lý mạch vành, tim mãn tính với những người suy tim.Nguồn: https://vnvc.vn/
DANH SÁCH 19 BỆNH NỀN
1. Đái tháo đường
Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển
hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay
giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao;
trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và
do đó làm khát nước. Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính
của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch
máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,...
Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2
Ký hiệu: 3646/QĐ-BYT
Ngày ban hành: 31/07/2021
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và các bệnh phổi khác
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD, COAD hay COLD) là một dạng bệnh lý tắc
nghẽn thông khí phổi được định tính là sự suy giảm thông khí mạn tính. Nó
thường diễn tiến xấu dần theo thời gian. Các triệu chứng chính bao gồm khó
thở, ho và sinh đờm. Đa số bệnh nhân viêm phế quản mạn tính có COPD.
3. Ung thư
(đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư
di căn khác)
Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc tăng sinh tế bào một cách
mất kiểm soát và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách
phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến những bộ phận khác
trong cơ thể (di căn). Không phải tất cả các khối u đều là ung thư. Một số
dấu hiệu và triệu chứng của khối u ác tính bao gồm chảy máu bất thường, ho
kéo dài không rõ nguyên nhân, sụt cân và những bất thường trong đại tiểu
tiện. Mặc dù các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của ung thư, chúng cũng
có thể có các nguyên nhân khác.Hiện nay có khoảng hơn 100 loại ung thư ảnh
hưởng đến cuộc sống con người.
4. Bệnh thận mạn tính
Bệnh thận mạn tính là một loại bệnh thận, trong đó có sự mất dần chức năng
thận trong khoảng thời gian vài tháng hoặc nhiều năm. Giai đoạn sớm thường
không có triệu chứng. Sau đó, sưng chân, cảm thấy mệt mỏi, nôn mửa, chán ăn
hoặc nhầm lẫn có thể phát triển.
5. Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu
Cấy ghép nội tạng là việc di chuyển nội tạng từ người này sang người
khác ... nó (ví dụ bao gồm ghép tế bào gốc tạo máu và lưu trữ máu trước phẫu
thuật)
Ghép tế bào gốc tạo máu hay thường được gọi ngắn gọn là ghép
tủy là một phương pháp điều trị bệnh được ứng dụng nhiều trong ngành huyết
học ...
6. Béo phì, thừa cân
Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng
cơ thể hay toàn thân đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng
sức khỏe có nguyên nhân dinh dưỡng. Thường thường một người trưởng thành
khỏe mạnh, dinh dưỡng hợp lý, cân nặng của họ dao động trong giới hạn nhất
định. "Cân nặng nên có" của mỗi người thường ở vào độ tuổi 25-30.
7. Bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là một nhóm bệnh liên quan đến tim hoặc mạch máu.[2] Bệnh tim
mạch bao gồm các bệnh động mạch vành như đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim
(thường được gọi là đau tim).[2] Các bệnh tim mạch khác bao gồm đột quỵ, suy
tim, bệnh tim tăng huyết áp, bệnh thấp tim, bệnh cơ tim, rối loạn nhịp tim,
dị tật tim bẩm sinh, bệnh van tim, viêm tim, phình động mạch chủ, bệnh động
mạch ngoại biên, bệnh huyết khối và huyết khối tĩnh mạch
8. Bệnh lý mạch máu não
Bệnh mạch máu não liên quan với các cơ chế cơ chế bệnh sinh khác nhau. Bệnh
của động mạch lớn là nguyên nhân chủ yếu gây nhồi máu não ở các nước phát
triển. Bệnh lý chính là huyết khối trên nền vữa xơ mạch máu , tuy nhiên cũng
có thể gặp các bệnh khác như bóc tách động mạch, viêm mạch và bệnh moyamoya.
9. Hội chứng Down
Hội chứng Down là bất thường của nhiễm sắc thể số 21 có thể gây ra khuyết
tật về trí tuệ, não nhỏ, tầm vóc thấp, và bộ mặt đặc trưng. Chẩn đoán được
nghĩ đến khi có những bất thường về đặc điểm hình thể, phát triển bất thường
và được xác định chẩn đoán bằng nhiễm sắc thể. Điều trị phụ thuộc vào biểu
hiện và bất thường cụ thể.
10. HIV/AIDS
Hội chứng nhiễm virut làm suy giảm miễn dịch ở người (viết tắt HIV/AIDS);
tiếng Anh: human immunodeficiency virus infection / acquired
immunodeficiency syndrome; hoặc SIDA theo tiếng Pháp Syndrome
d'immunodéficience acquise), còn gọi là bệnh liệt kháng (tê liệt khả năng đề
kháng), là một dạng bệnh tấn công vào hệ miễn dịch, gây ra do bị nhiễm virus
suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
11. Bệnh lý thần kinh, bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ là sự suy giảm nhận thức mạn tính, toàn bộ, thường không thể
hồi phục được. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng; xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
thường được sử dụng để xác định các nguyên nhân có thể điều trị được. Điều
trị chỉ mang tính chất hỗ trợ. Chất ức chế cholinesterase đôi khi có thể tạm
thời cải thiện chức năng nhận thức.
12. Bệnh hồng cầu hình liềm
Bệnh hồng cầu liềm (bệnh huyết sắc tố-xem Bệnh huyết sắc tố) gây ra chứng
thiếu máu tan máu mạn tính xảy ra hầu như chỉ ở người da đen. Nguyên nhân do
di truyền đồng hợp tử Hb S. Hồng cầu liềm gây tắc mạch và tan máu, dẫn đến
các cơn đau nghiêm trọng, thiếu máu cục bộ, và các biến chứng có hệ thống
khác
13. Bệnh hen suyễn
Hen phế quản còn gọi là hen suyễn hay bệnh suyễn (Asthma) là một bệnh lý
viêm mạn tính của phế quản thuộc hệ hô hấp trong đó có sự tham gia của nhiều
tế bào và thành phần tế bào. Biểu hiện là phản ứng tắc nghẽn phế quản gây
hẹp đường hô hấp có hồi phục do được kích thích bởi sự tiếp xúc với các tác
nhân gây dị ứng, không khí lạnh, tập thể thao, hay các kích thích về cảm
xúc. Hen có 2 đặc tính then chốt: bệnh sử các triệu chứng hô hấp (ho, khò
khè, khó thở, nặng ngực) biến đổi theo thời gian và độ nặng, và sự giới hạn
dòng khí thở ra có thể thay đổi
14. Tăng huyết áp
Cao huyết áp (hay còn được gọi là tăng huyết áp hay là lên tăng-xông, từ chữ
Hypertension trong tiếng Pháp) là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu đo
được ở động mạch tăng cao. Tăng huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả
năng dẫn đến bệnh tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên.Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.
Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên.Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.
15. Thiếu hụt miễn dịch
Một đứa trẻ, hay một người lớn, sẽ bị nghi ngờ là thiếu hụt miễn dịch (THMD)
khi trên cơ thể xuất hiện những nhiễm trùng lặp đi lặp lại, tồn tại kéo dài,
trầm trọng hoặc bất thường. Thiếu hụt miễn dịch có thể chia thành tiên phát
hoặc thứ phát, và có thể xảy ra theo cơ chế đặc hiệu hoặc không đặc hiệu.
Tuy nhiên, có nhiều thiếu hụt có thể mơ hồ, thoáng qua hoặc không phân loại
được.
16. Bệnh gan
Bệnh gan (liver disease, hepatic disease) là một loại tổn thương hoặc bệnh
trong gan.Bất cứ khi nào quá trình của bệnh tật kéo dài, bệnh gan mãn tính
sẽ xảy ra.
17. Rối loạn sử dụng chất gây nghiện
Rối loạn sử dụng chất gây nghiện (SUD), còn được gọi là rối loạn sử dụng
chất/thuốc, là một tình trạng y tế trong đó việc sử dụng một hoặc nhiều chất
dẫn đến suy yếu hoặc suy yếu đáng kể về mặt lâm sàng.
18. Sử dụng corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác
Thuốc ức chế miễn dịch là những thuốc ức chế hoặc ngăn chặn hoạt động của hệ thống miễn dịch. Chúng được sử dụng trong liệu pháp ức chế miễn dịch để:
- Ngăn chặn sự từ chối của các cơ quan và mô cấy ghép (ví dụ: tủy xương, tim, thận, gan)
- Điều trị các bệnh tự miễn hoặc các bệnh có khả năng có nguồn gốc tự miễn (ví dụ: viêm khớp dạng thấp, xơ cứng rải rác, bệnh nhược cơ, bệnh vẩy nến, bạch biến, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Crohn, bệnh Behçet, và viêm loét đại tràng).
- Điều trị một số bệnh viêm không tự miễn khác (ví dụ: hen phế quản), viêm cột sống dính khớp.
19. Các loại bệnh hệ thống
Trên đây là 19 bệnh nền có thể nguy cơ cao khi mắc Covid 19. Hãy chung
tay chống đại dịch và chăm sóc bản thân thật tốt. Chúng ta tự tin sẽ đánh bại
Covid 19. Đừng quên
cài đặt App NCOVI và Blue Zone
để tạo vùng xanh an toàn cho bạn, gia đình và xã hội.
Đăng nhận xét
Cảm ơn bạn đã để lại Trí Khôn nơi tăm tối này! Chúc một ngày với tốt lành đến với bạn và người thân!